Giới thiệu Thông tin khoa học công nghệ mỏ số 1 năm 2013

Sau thư chúc mừng năm mới của Tổng biên tập, Viện trưởng TS. Nguyễn Anh Tuấn, "Thông tin khoa học công nghệ mỏ" số 1 năm 2013, số đầu Xuân, giới thiệu 18 bài viết về khoa học công nghệ, phản ánh các kết quả nghiên cứu, triển khai áp dụng khoa học công nghệ của Viện Khoa học Công nghệ Mỏ trong thời gian qua. Phần nghiên cứu – trao đổi giới thiệu với độc giả một số kết quả nổi bật trong năm 2012 của Viện trong mọi lĩnh vực. Bên cạnh đó, Thông tin khoa học công nghệ mỏ cũng đã giới thiệu các Hội nghị tổng kết công tác năm 2012 và triển khai nhiệm vụ năm 2013 của Vinicaomin và của Viện, giới thiệu một số thông tin, tư liệu nước ngoài có liên quan đến công tác khai thác than và khoáng sản.

 

Sau thư chúc mừng năm mới của Tổng biên tập, Viện trưởng TS. Nguyễn Anh Tuấn, “Thông tin khoa học công nghệ mỏ” số 1 năm 2013, số đầu Xuân, giới thiệu 18 bài viết về khoa học công nghệ, phản ánh các kết quả nghiên cứu, triển khai áp dụng khoa học công nghệ của Viện Khoa học Công nghệ Mỏ trong thời gian qua. Phần nghiên cứu – trao đổi giới thiệu với độc giả một số kết quả nổi bật trong năm 2012 của Viện trong mọi lĩnh vực. Bên cạnh đó, Thông tin khoa học công nghệ mỏ cũng đã giới thiệu các Hội nghị tổng kết công tác năm 2012 và triển khai nhiệm vụ năm 2013 của Vinicaomin và của Viện, giới thiệu một số thông tin, tư liệu nước ngoài có liên quan đến công tác khai thác than và khoáng sản.

Dưới đây xin tóm tắt nội dung chính của từng bài báo:

Bài 1Viện Khoa học Công nghệ Mỏ – Vinacomin: Một số kết quả hoạt động nổi bật năm 2012

Institute of Mining Science and Technology (IMSAT): Some highlight operating results in 2012

Tác giả: TS. Nguyễn Anh Tuấn – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Năm 2012 là năm đặt biệt quan trọng đối với Viện Khoa học Công nghệ Mỏ – Vinacomin với sự kiện nổi bật là đón nhận Huân chương Độc lập hạng Nhì nhân kỷ niệm 40 năm xây dựng và phát triển (24/10/1972 – 24/10/2012) vì những đóng góp tích cực vào sự phát triển khoa học công nghệ của ngành Than – Khoáng sản Việt Nam. Ngay từ đầu năm, các hoạt động của Viện đều hướng tới sự kiện trọng đại này và đã gặt hái được nhiều thành công với tổng doanh thu gần 300 tỷ đồng, vượt kế hoạch được giao. Bài viết này giới thiệu một số kết quả nổi bật trong hoạt động khoa học công nghệ năm 2012 của Viện Khoa học Công nghệ Mỏ.

2012 is an important year for Institute of Mining Science and Technology (IMSAT) with the highlight event of receiving the Second Class Labor Order on the occasion of anniversary celebration of its 40 year establishment and development with the great contribution to the scientific and technological development of Vinacomin. As soon as the beginning of the year, all activities of the Institute have been forwards to this significant event and gained many achievements with the total revenue of nearly 300 billion VND, over the assigned plan. This paper introduces some highlight results from the scientific and technological activities of IMSAT in 2012

Bài 2Đề xuất dự án khoa học và công nghệ cấp Nhà nước

Thiết kế, chế tạo một số thiết bị trong hệ thống trục tải và xây dựng công nghệ thi công đào chống giếng đứng mỏ than hầm lò Núi Béo

Proposal of the State level technological and scientific project “Design and manufacture of some equipment for the hoisting system and set up the vertical shaft sinking and supporting technology at Nui Beo underground coal mine”

Tác giả: TS. Nguyễn Anh Tuấn – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Dự án đầu tư xây dựng mỏ hầm lò Núi Béo công suất 2,0 triệu tấn đã được Công ty CP than Núi Béo phê duyệt thực hiện theo quyết định số 619/QĐ-HĐQT ngày 01 tháng 5 năm 2011 và được Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam giao cho Viện Khoa học Công nghệ Mỏ, Công ty Xây dựng hầm lò 1, Công ty Chế tạo máy phối hợp thực hiện. Đây là nhiệm vụ khoa học công nghệ mới mẻ, lần đầu tiên được giao cho các đơn vị trong nước thực hiện. Để triển khai thực hiện nhiệm vụ này, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ đã đề xuất Dự án khoa học công nghệ cấp Nhà nước “Thiết kế, chế tạo một số thiết bị trong hệ thống trục tải và xây dựng công nghệ thi công đào chống giếng đứng mỏ than hầm lò Núi Béo” nhằm làm chủ công tác tư vấn, thiết kế, thi công giếng đứng, chế tạo thiết bị trục tải, và tạo ra các sản phẩm khoa học công nghệ  phục vụ cho Dự án xây dựng mỏ hầm lò Núi Béo và các dự án xây dựng mỏ hầm lò tiếp theo của Tập đoàn Vinacomin.

The investment project for the construction of Nui Beo underground coal mine with the annual mining capacity of 2.0 million tons has been approved by Nui Beo coal joint stock company according to the Decision of N0 619/QD-HDQT dated on 1st, May, 2011 and assigned to be carried out by Institute of Mining Science and Technology (IMSAT), Underground mine construction N01 and Vinacomin Machinery Company. This is the first scientific and technological task for the domestic units. For carrying out this task, IMSAT has proposed the State level technological and scientific project scientific project “Design and manufacture of some equipment for the hoisting system and set up the vertical shaft sinking and supporting technology at Nui Beo underground coal mine” for mastering the consultant, design and construction of the vertical shaft, manufacture of some equipment for the hoisting system and other scientific and technological products for Nui Beo construction project and other underground mine construction projects in Vinacomin

Bài 3: Công ty TNHH 1TV Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ: Những kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh năm 2012 và các giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2013.

Development of Mining Technology and Equipment Company Limited: the obtained results from its business and production operations in 2012 and the solutions for developing the production plans in 2013

Tác giả: KS. Nguyễn Hữu Teo, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Là một trong ba đơn vị thành viên của Viện Khoa học Công nghệ Mỏ – Vinacomin, Công ty TNHH 1TV Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ đã trải qua trên 13 năm xây dựng và phát triển với những thành tích đặc biệt nổi trội trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Trong năm 2012 vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng Công ty đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, đảm bảo sản xuất ổn định, nâng cao thu nhập cho người lao động. Trong bài viết này, tác giả đã giới thiệu những kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh năm 2012 và các giải pháp phát triển kế hoạch năm 2013 của Công ty TNHH 1TV Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ

Being one of three member units of Institute of Mining Science and Technology (IMSAT), Development of Mining Technology and Equipment Company Limited (DOMTEC) has undergone over 13 years of establishment and development with many significant achievements in its business and production operations. In the year of 2012, although coping with many difficulties, the Company has tried best in implementing its assigned tasks, ensuring the stable production and increasing workers income. In this paper, the author introduces the obtained results from the business and production operations in 2012 and the solutions for developing the production plans in 2013 of the Company

Bài 4: Kết quả nghiên cứu sản xuất và áp dụng kíp vi sai phi điện an toàn trong khai thác vỉa dốc và đào lò tại các mỏ than hầm lò vùng Quảng Ninh

Results from research, manufacture and pilot application of the safety non – electrical delay detonators in slope coal seam mining and driving works at underground coal mines in Quang Ninh coal basin

Tác giả: TS. Nguyễn Anh Tuấn, TS. Đào Hồng Quảng, ThS. Trần Minh Tiến – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Xuất phát từ các khó khăn trong quá trình khai thác các vỉa dốc, đào lò trong nước và kinh nghiệm sử dụng kíp vi sai phi điện an toàn của nước ngoài, năm 2010, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ – Vinacomin đã được Bộ Công Thương và Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) giao thực hiện đề tài “Nghiên cứu áp dụng thử nghiệm công nghệ khai thác và đào lò sử dụng kíp nổ mìn vi sai phi điện phòng nổ chế tạo trong nước” và đề tài “Nghiên cứu sản xuất kíp nổ vi sai phi điện an toàn hầm lò và áp dụng trong công nghệ nổ mìn lỗ khoan dài ở các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh”. Mục tiêu chính của hai đề tài nêu trên là nghiên cứu sản xuất thử nghiệm kíp nổ vi sai phi điện an toàn tại các nhà máy chế tạo vật liệu nổ trong nước để áp dụng công nghệ nổ mìn trong lỗ khoan dài nhằm nâng cao hiệu quả đào lò và khai thác vỉa dốc

In 2010, Institute of Mining Science and Technology (IMSAT) had been assigned to carry out the theme “Study on the pilot application of the mining and driving technology using the domestic explosion-proof non – electrical delay detonators” and the theme “Study on the manufacture of the safety underground non – electrical delay detonators and its application with the long borehole blasting technology at underground coal mines in Quang Ninh coal basin”. The key aim of two above themes is to study on the pilot manufacture of the safety non – electrical delay detonators in Vietnam for its application with the long borehole blasting technology to increase the efficiency in slope coal seam mining and driving works

Bài 5: Công tác xây dựng giếng đứng trong ngành Than Việt Nam

Vertical shaft construction in Vietnam coal sector

Tác giả: TS.  Nguyễn Anh Tuấn, ThS. Đặng Hồng Thắng và nnk –  Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Theo quy hoạch phát triển ngành Than Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020 có xét triển vọng đến năm 2030, ngoài việc mở rộng nâng công suất khai thác xuống sâu các mỏ hiện có, ngành Than cần phải đầu tư thăm dò, thiết kế xây dựng và khai thác 18 mỏ mới và phần lớn trong số này được khai thông bằng giếng đứng. Như vậy, số lượng giếng đứng phục vụ công tác khai thác các mỏ mới trong giai đoạn tới cần phải thực hiện là rất lớn, dự kiến khoảng 45 – 60 giếng.

According to the plan for Vietnam coal sector development in the period of 2010 – 2020 and forwards to the year of 2030, besides the improvement and increase the mining capacity of the existing coal mines, the coal sector has to invest in exploration, design, construction and extraction of 18 new coal mines and many of them will be opened with vertical shafts. Therefore, the number of vertical shafts serving the mining works at new mines at the coming period will be great, from 45 to 60 ones, as estimated.

Bài 6: Điều kiện địa kỹ thuật mỏ – những vấn đề trong công tác cơ giới hóa đào lò tại các mỏ than hầm lò Vinacomin

Mine geotechnical conditions: some problems in the driving mechanization works at underground coal mines within Vinacomin

Tác giả: TS. Lê Văn Công, TS. Phạm Minh Đức, KS. Tào Văn Ngân, KS. Phí Văn Long – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Các vỉa than khu vực Quảng Ninh được thành tạo trong trầm tích nhịp điển hình. Các lớp đá sắp xếp theo thứ tự từ hạt mịn đến thô. Tính chất kỹ thuật và công nghệ của đá không thuận lợi cho quá trình phá đá bằng máy khấu đồng bộ, các thiết bị áp dụng kém hiệu quả. Áp dụng cơ giới hóa và tự động hóa trong quá trình sản xuất nhằm giảm bớt mức độ nặng nhọc cho công nhân và nâng cao năng suất lao động là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay. Tuy nhiên, vấn đề về năng suất và tốc độ đào lò cung là điều đáng quan tâm. Trong bài báo này, các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề trong công tác đào lò và những giải pháp đang được áp dụng để nâng cao tốc độ đào lò tại một số mỏ than hầm lò hiện nay.

All coal seams at Quang Ninh coal basin have been formed in specific deposits. The rock layers have been classified from the fine-grained structures to the coarse grained ones. Therefore, the rock breaking process with combine can not be done with high efficiency due to the technological and technical characteristics of rocks. In this paper, the authors refer to some problems in driving works as well as the solutions that have been applied for increasing the driving speed at some underground coal mines.

Bài 7: Áp dụng công nghệ khoan nổ mìn tầng cao tại mỏ than Cao Sơn

Application of the high bench drilling – blasting technology at Cao Son coal mine

Tác giả: ThS. Lưu Văn Thực, KS. Nguyễn Thanh Bình,KS. Đàm Công Khoa – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Công nghệ nổ mìn tầng cao đã được áp dụng tương đối sớm trên các mỏ lộ thiên thế giới với những ưu điểm nổi trội đã được khẳng định. Trong bài báo này, các tác giả đã giới thiệu các kết quả đánh giá điều kiện tự nhiên và yếu tố kỹ thuật tại mỏ than Cao Sơn, đồng thời cũng giới thiệu kết quả thử nghiệm công nghệ nổ mìn tầng cao tại mỏ này

The high bench drilling – blasting technology has been early applied to overseas open pit mines with its dominant advantages. In this paper, the authors have introduced the results on the evaluation of the natural geological conditions and the technical factors at Cao Son coal mine and at the same time, the results from the pilot application of the high bench drilling – blasting technology at this mine site

Bài 8: Các giải pháp kỹ thuật đảm bảo công suất khai thác mỏ sắt Nà Rụa đạt 350.000 tấn quặng nguyên khai/năm

Technical mining solutions for ensuring annual mining capacity of 350,000 tons of raw iron ore at Na Rua iron ore mine

Tác giả: ThS. Đỗ Ngọc Tước, KS. Bùi Duy Nam, KS. Vũ Đình Trường – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Mỏ sắt Nà Rụa là một trong những mỏ có trữ lượng lớn của Tổng Công ty Khoáng sản. Mỏ có hai khu vực là khu Bắc và khu Nam. Trong đó, khu Bắc là nơi tập trung trữ lượng chính, bề dày đất phủ khoảng 70m. Mỏ nằm giáp thị xã Cao Bằng, có khu dân cư và một số công trình công cộng nằm phía trên khai trường mỏ. Do đó, cần có các giải pháp kỹ thuật đảm bảo công suất mỏ, cung cấp cho nhà máy tuyển và an toàn cho các công trình xung quanh

Na Rua iron ore mine is one of the mines having great reserves belonging Mineral Corporation. At the mine, there are two regions including the North and the South. The North region is the place with main distributed reserves of the mine with the overburden thickness of 70m. The mine is close to Cao Bang town, so that there have some public building constructions and residential areas on the mining field. Therefore, it is necessary to have technical mining solutions for ensuring annual mining capacity and safety for the surrounding building constructions

Bài 9: Các giải pháp kỹ thuật đáp ứng sản lượng, nâng cao hiệu quả và mức độ an toàn các mỏ lộ thiên lớn khi xuống sâu

Technical solutions for meeting mining capacity, increasing mining efficiency and safety level at open pit mines at great mining depth

Tác giả: ThS. Đỗ Ngọc Tước, ThS. Dương Trung Tâm, KS. Nguyễn Văn Đức – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Những năm qua, sản lượng khai thác của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) tăng trưởng với tốc độ nhanh. Theo kế hoạch phát triển của Tập đoàn, đến năm 2015, sản lượng than đạt 60 -65 triệu tấn, năm 2020 đạt 70 – 75 triệu tấn và năm 2025 đạt trên 80 triệu tấn. Trong đó, sản lượng than khai thác hầm lò tăng dần và chiếm khoảng 55 – 70%, sản lượng than lộ thiên sẽ giảm dần và đạt 30 – 45%. Ngoài việc tăng sản lượng khai thác, việc nâng cao an toàn lao động hiệu quả sản xuất và giảm tổn thất tài nguyên cũng là mục tiêu cấp thiết trong lộ trình phát triển bền vững của ngành Than nước ta. Việc nghiên cứu các giải pháp đáp ứng sản lượng, nâng cao hiệu quả và mức độ an toàn lao động tại các mỏ lộ thiên lớn khi xuống sâu là nhiệm vụ cấp bách

In recent years, coal mining output in Vinacomin has rapidly increased. According to the development plan, the annual coal output in 2015 will reach to 60 ¸ 65 million tons, in 2020 will be 70 ¸ 75 million tons and in 2025 will be more than 80 million tons. In which, the underground coal output will gradually increase and accounting for 55 ¸ 70%, while the open pit coal output will decrease and accounting for 30 ¸ 45%. Besides the increase of the coal output, the increase of the labor safety and production efficiency is the essential task in the sustainable development of the coal sector in Vietnam

Bài 10: Nghiên cứu và đề xuất công nghệ sàng tuyển than mỏ hầm lò Núi Béo công suất 2 triệu tấn/năm

Technological proposal of the coal preparation system for Nui Beo underground coal mining project with its annual capacity of two million tons

Tác giả: ThS. Nguyễn Hữu Nhân, KS. Nguyễn Ngọc Tân, KS. Phạm Văn Long, KS. Đỗ Nguyên Đán và nnk – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác hầm lò mỏ than Núi Béo với mục tiêu đạt sản lượng khai thác than 2 triệu tấn/năm đã được Hội đồng Quản trị Công ty CP than Núi Béo phê duyệt theo Quyết định số 1619/QĐ – HĐQT ngày 01 tháng 05 năm 2011. Theo đó, cần thiết phải đầu tư hệ thống sàng tuyển than tại mỏ Núi Béo nhằm các mục tiêu: Quy hoạch hệ thống sàng tuyển tập trung; Cơ giới hóa, nâng cao điều kiện làm việc cho người lao động; Quy hoạch công tác đổ thải trong khu vực.

The investment project for Nui Beo underground coal mine with its annual capacity of two million tons has been approved in the Decision N0 1619/QĐ – HĐQT dated on 1st, May, 2011 by the Management Board of Nui Beo joint-stock coal company. For this purpose, it is necessary to establish the coal preparation system at Nui Beo coal mine with the aims of planning the centralized screening and preparation system; mechanizing for improving the working conditions for the workers and planning the dumping works within the area  

Bài 11: Nghiên cứu nâng cao hiệu suất máy sàng quay trong dây chuyền công nghệ Nhà máy tuyển quặng bauxit Tân Rai- Lâm Đồng

Study on the increase of the efficiency of the rotary screen in the flowsheet at Tan Rai bauxite separation plant

Tác giả: ThS. Nguyễn Văn Minh, KS. Nguyễn Quang Hà, KS. Nguyễn Huy Hùng – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Nhà máy tuyển quặng bauxit Tân Rai – Lâm Đồng bắt đầu triển khai xây dựng năm 2010 với công suất 1.779.050 tấn quặng tinh/năm cấp cho nhà máy luyện alumin. Đến năm 2012, toàn bộ dây chuyền Nhà máy tuyển được đưa vào vận hành chạy thử không tải, có tải và hiệu chỉnh công nghệ, đến nay đã sản xuất được hơn 200.000 tấn quặng tinh. Tuy nhiên, quá trình vận hành, sản xuất cho thấy, hiệu suất phân loại ở khâu sàng khe 20mm là rất thấp, chưa đạt yêu cầu thiết kế. Bài báo này giới thiệu một số kết quả nghiên cứu nâng cao hiệu suất máy sàng quay trong dây chuyền công nghệ tại Nhà máy tuyển quặng bauxit Tân Rai – Lâm Đồng do Viện Khoa học Công nghệ Mỏ – Vinacomin tiến hành

Tan Rai bauxite separation plant was constructed in 2010 with the annual capacity of 1,779,050 tons of concentrates, supplying to the alumina plant. To the year of 2012, all the production line at the plant has been put into the test run under load and no load and technologically adjusted, so far, more than 200,000 tons of concentrates has been produced. However, the classification efficiency at the screening link is low, not meeting the designed requirements. In this paper, the authors introduce some research results on the increase of the efficiency of the rotary screen in the flowsheet at Tan Rai bauxite separation plant carried out by Institute of Mining Science and Technology (IMSAT)

Bài 12: Đánh giá khả năng tự cháy của than vỉa 5 mỏ Khe Chuối và đề xuất phương án phòng ngừa bằng phun khí nitơ

Study and evaluation of the coal spontaneous combustion of the coal seam N05, Khe Chuoi coal mine, 91 Coal Company and proposal of the nitrogen injection method for its prevention

Tác giả: ThS. Lê Trung Tuyến,TS. Phùng Quốc Huy, ThS. Nguyễn Tuấn Anh, KS. Hoàng Quang Hợp – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Trong thời gian qua, tại một số mỏ than trong Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) đã xảy ra hiện tượng cháy mỏ mà nguyên nhân được cho là do tính tự cháy của than gây ra. Để đảm bảo an toàn trong sản xuất, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu và đề xuất các biện pháp kỹ thuật, công nghệ phù hợp. Theo đó, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ – Vinacomin đã tiến hành xác định tính tự cháy và đề xuất giải pháp phun khí ni tơ áp dụng tại đơn vị thí điểm là khu vực vỉa 5, mỏ than Khe Chuối, Công ty TNHH MTV 91, Tổng Công ty Đông Bắc

Recently, at some coal mines in Vinacomin, there has been the phenomenon of mine fires caused by the coal spontaneous combustion. For ensuring the labor safety, it is necessary to carry out researches and propose proper technical and technological measures. Therefore, Institute of Mining Science and Technology (IMSAT) has determined the coal spontaneous combustion and proposed the nitrogen injection method for preventing the coal spontaneous combustion at coal seam N05, Khe Chuoi coal mine, 91 Coal Company

Bài 13: Hiện trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả thông gió cho một số mỏ than hầm lò thuộc Tổng Công ty Đông Bắc

Actual situation and the solutions for increasing the efficiency in the ventilation works at some enterprises belonging to Dong Bac Corporation

Tác giả: KS. Đỗ Mạnh Hải, ThS. Nguyễn Anh Đức, ThS. Đinh Đức Quang – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Hệ thống thông gió tại các mỏ than thuộc Tổng Công ty Đông Bắc hiện có được xây dựng trên cơ sở mạng đường lò hình thành qua nhiều giai đoạn phát triển sản xuất khác nhau. Các sơ đồ thông gió rất phức tạp, có nhiều nhánh đường lò nối thông giữa các mức và các vỉa, thượng thông gió trung gian, sử dụng nhiều công trình thông gió để phân phối gió cho các hộ tiêu thụ. Trong năm 2012, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ – Vinacomin đã phối hợp với các công ty thuộc Tổng Công ty Đông Bắc tiến hành khảo sát và đánh giá hiện trạng hệ thống thông gió mỏ, từ đó, đề xuất các giải pháp thông gió hợp lý, đáp ứng yêu cầu sản xuất hiện nay

The existing ventilation systems at the coal mines of Dong Bac Corporation have been built up basing on the openings network formed through the different production periods. In general, the ventilation schemes are very complicated with the ventilating roadways among the levels, coal seams and ventilating raises. In 2012, Institute of Mining Science and Technology (IMSAT) has coordinated with coal companies belonging to Dong Bac Corporation in surveying and evaluating the actual situation of the ventilation systems and then proposing the proper ventilation solutions, meeting the present production requirements

Bài 14:  Tổng hợp kết quả lấy mẫu than xác định độ chứa khí mêtan trong các vỉa than năm 2012

General results from the coal sample taking for determining the methane gas bearing capacity at coal seams in 2012

Tác giả: KS. Đỗ Mạnh Hải, KS. Phạm Hữu Hải – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Nhằm đảm bảo an toàn lao động, nâng cao năng suất khai thác, hàng năm, thực hiện chỉ đạo của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin), các công ty khai thác than hầm lò trong Tập đoàn đã phối hợp với Trung tâm An toàn Mỏ – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ – Vinacomin triển khai công tác lấy mẫu, gia công, phân tích, tính toán xác dịnh độ chứa khí mêtan trong vỉa than phục vụ công tác quản lý an toàn, thông gió và xếp hạng mỏ. Bài viết này tổng hợp các kết quả lấy mẫu than để xác định độ chứa khí mê tan trong các vỉa than năm 2012

For ensuring the labor safety and increasing mining capacity, every year, complying the guidance from Vinacomin, underground coal companies have coordinated with Institute of Mining Science and Technology (IMSAT) in taking coal samples for determining the methane gas capacity at coal seams for serving works in safety management, ventilation and mine classification. This paper provides some results from the coal sample taking for determining the methane gas bearing capacity at coal seams in 2012

Bài 15: Đánh giá ổn định bờ trụ Nam, mỏ than Na Dương

Evaluation of the stability at South slope of Na Duong coal mine

Tác giả: KS. Nguyễn Tam Sơn, KS. Nguyễn Duy Long – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin; Phạm Đức Thiện, Đỗ Văn Xiển – Tổng Công ty Công nghiệp Mỏ Việt Bắc – Vinacomin

Để dự báo trượt lở bờ trụ Nam mỏ than Na Dương, năm 2012, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ – Vinacomin tiếp tục quan trắc dịch động trên 6 tuyến quan trắc đã được xây dựng từ năm 2011. Quá trình quan trắc được thực hiện trong ba đợt, từ ngày 12/7 đến 15/12/2012. Các kết quả quan trắc thu được là căn cứ định lượng để đánh giá hiện trạng và dự báo trượt lở bờ trụ Nam trong quá trình khai thác xuống sâu những năm tới

For forecasting the failures at South slope of Na Duong coal mine, in 2012, Institute of Mining Science and Technology has continuously carried out the displacement surveys on 6 surveying lines set up in 2011. The survey process has been carried out in three periods, from 12th, July to 15th, November, 2012. Results from the displacement surveys will be the basis for evaluating the actual situation and forecasting the failures at South slope of Na Duong coal mine in the coal mining process in the coming time

Bài 16: Một số giải pháp phòng chống nước cho mỏ than hầm lò khai thác dưới bãi thải trong

Study on the water breakout prevention measures for the underground coal mines under the inside dumpsites

Tác giả: ThS. Nguyễn Hữu Huấn, KS. Đỗ Kiên Cường, KS. Trần Tuấn Anh – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Theo lộ trình phát triển ngành Than đã được Chính phủ phê duyệt, để đảm bảo đủ than phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước, ngành Than đẩy mạnh khai thác nâng công suất các mỏ lộ thiên và mở thêm các mỏ hầm lò mới, đặc biệt là tiến hành khai thác các mỏ hầm lò dưới gầm các mỏ lộ thiên đã kết thúc được đổ thải trong. Do vậy, vấn đề đảm bảo an toàn cho quá trình khai thác hầm lò phòng chống bục nước trong quá trình khai thác là yêu cầu có tính chất thời sự cần được quan tâm đặc biệt

According to the plan for the coal sector development approved by the Prime Minister, for ensuring the coal demands for our country s industrialization and modernization cause, the coal sector has increased the mining capacity of the open pit coal mines and opened new underground coal mines, especially carried out the underground coal mines underneath the open pit ones with inside dumpsites. Therefore, ensuring the labor safety and preventing the water breakout in the underground mining process is considered as an important task and paid much attention to

Bài 17: Kết quả kiểm toán năng lượng tại các đơn vị trong Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam năm 2012

Results from the development of the energy audit program in 2012 in Vinacomin

Tác giả: ThS. Vũ Thế Nam, KS. Phạm Anh Hải, KS. Lê Quang Tuấn – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Thực hiện Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, năm 2012, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ – Vinacomin tiếp tục tiến hành kiểm toán đánh giá hiện trạng cung cấp và tiêu thụ năng lượng lần hai cho 11 đơn vị thuộc các khối khai thác than hầm lò, sàng tuyển than, vận tải, môi trường trong Vinacomin. Từ các kết quả kiểm toán, Viện cũng đã đề xuất một số giải pháp tiết kiệm trong sử dụng năng lượng cho các đơn vị nói trên

In the implementation of the Law on the energy consumption and conservation, in 2012, Institute of Mining Science and Technology (IMSAT) has continuously carried out the energy audit and evaluated the actual situation of the energy supply and consumption at 11 underground coal mining, separating and transporting business enterprises in Vinacomin. From the audit results, IMSAT has also proposed some best solutions in the energy consumption and conservation for the above mentioned units

Bài 18: “Điện toán đám mây” và khả năng xây dựng hệ thống quản lý năng lượng tập trung cho các đơn vị sản xuất than hầm lò Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam

Cloud computing and the potentiality of its application to the establishment of the centralized energy management system for Vinacomin

Tác giả: ThS. Vũ Thế Nam, ThS. Vũ Tuấn Anh, KS. Trần Trọng Hoan – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Quản lý và giám sát sử dụng điện năng cho các khối doanh nghiệp mỏ than hầm lò đang là nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin). Việc lựa chọn mô hình quản lý năng lượng tập trung cần phải xác định là tầm nhìn chiến lược, nhằm giảm chi phí nghiên cứu, chi phí đầu tư thiết bị đồng bộ  và chi phí quản lý quy mô toàn Tập đoàn. Bài báo này giới thiệu mô hình “điện toán đám mây” và tiềm năng ứng dụng mô hình này trong việc xây dựng hệ thống quản lý năng lượng tập trung cho khối sản xuất than hầm lò trong Tập đoàn.

Energy monitoring and management for underground coal mines is one of the essential tasks of Vinacomin. The selection of the centralized energy management model has been considered as the strategical vision for decreasing the costs in research, synchronous equipment investment and management cost within Vinacomin. . This paper introduces the “Cloud computing” model and the potentiality of its application to the establishment of the centralized energy management system for the underground coal mines in Vinacomin 

Bài 19: Sửa chữa, hoàn thiện hệ thống phun sương dập bụi Nhà máy luyện đồng Lào Cai

Restoration and improvement of the water spray system for the dust suppression at Lao Cai copper refining plant

Tác giả: ThS. Phạm Văn Hiếu, KS. Vũ Tuấn Anh, KS. Nguyễn Chí Công – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Nhà máy luyện đồng Lào Cai có hai hệ thống trạm dập bụi phun sương do Trung Quốc lắp đặt đồng bộ. Tuy nhiên, qua một số năm hoạt động hệ thống đã bộc lộ một số nhược điểm do các thiết bị đo lường điều khiển hư hỏng và một số thiết bị công nghệ liên quan bị mòn thủng. Xuất phát từ nhu cầu cần phục hồi lại hai hệ thống này của Công ty, năm 2011, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ – Vinacomin đã phối hợp với Công ty tiến hành khảo sát và đánh giá khả thi, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, sửa chữa và hoàn thiện và làm chủ hệ thống DCS

At Lao Cai copper refining plant, there have been two water spray systems for the dust suppression installed by Chinese experts. However, these systems have not yet operated due to the inactive control equipment. Basing on the requirements from the restoration of these systems, in the year of 2011, Institute of Mining Science and Technology (IMSAT) had coordinated with the Lao Cai copper refining Company in study and evaluation of the feasibility conditions for providing the solutions for restoring, improving and controlling the Distributed Control System (DCS) in the plant

Bài 20: Các kết quả tư vấn đánh giá tác động môi trường và cải tạo, phục hồi môi trường cho các dự án khai thác than – khoáng sản 

Results from the advisory works on the environmental impact assessment and the environmental rehabilitation for the coal and mineral mining projects

Tác giả: TS. Nguyễn Quốc Thịnh, ThS. Nguyễn Tiến Dũng – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Trong năm qua, các doanh nghiệp trong Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) đã triển khai đầu tư, xây dựng các dự án khai thác, chế biến than – khoáng sản. Theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường, các dự án này phải được lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và dự án cải tạo, phục hồi môi trường và được cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm căn cứ phê duyệt dự án. Bài báo giới thiệu các kết quả tư vấn đánh giá tác động môi trường và cải tạo, phục hồi môi trường cho các dự án khai thác than – khoáng sản do Viện Khoa học Công nghệ Mỏ – Vinacomin thực hiện trong năm qua

In the past year, the business enterprises within Vinacomin had developed the investment for the coal and mineral mining and processing projects. According to the Environmental protection Law, these projects have been done with the reports on the environmental impact assessment and the environmental rehabilitation approved by the authorities. The paper represents the results from the advisory works on the environmental impact assessment and the environmental rehabilitation for the coal and mineral mining projects carried out by IMSAT in the year of 2012

Bài 21: Một số kết quả thực hiện và phương hướng hoạt động chuyên ngành kinh tế – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ – Vinacomin

Some obtained results and operation orientation for the economic field of Institute of Mining Science and Technology

Tác giả: KS. Vũ Tuấn Sử, KS. Bùi Lê Na, ThS. Nguyễn Thị Thùy Lan – Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin

Nhu cầu về than và khoáng sản của đất nước ngày càng tăng cao, tạo cơ hội cho ngành khai thác và chế biến tài nguyên, khoáng sản mở rộng sản xuất. Trong thời gian qua, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ – Vinacomin đã giải quyết kịp thời các yêu cầu về quản lý kinh tế, hoàn thiện và đổi mới các hoạt động tài chính, kinh tế trong các doanh nghiệp của Tập đoàn. Trong thời gian tới, nhằm đáp ứng các nhiệm vụ tái cơ cấu và đổi mới doanh nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành khai thác, chế biến khoáng sản, bộ phận kinh tế của Viện đã định hướng các hoạt động kinh tế và triển khai các nhiệm vụ cụ thể.

Our country s coal and mineral demands have been more and more increased, promoting the production in the natural resources and minerals mining and processing sector. During the past period, Institute of Mining Science and Technology (IMSAT) has met the requirements on the economic management, improved and innovated the economic and financial operations within the business enterprises of Vinacomin. In the coming time, for meeting the duties in business innovation and restructure, promoting the industrialization and modernization in the mineral mining and processing industry, the economic field of IMSAT has orientated its concrete duties in the economic operation

Các mục khác