Các lĩnh vực hoat động khoa học công nghệ

– Lĩnh vực công nghệ khai thác hầm lò.

Từ những kinh nghiệm đã được tích lũy, lĩnh vực công nghệ khai thác hầm lò đã tập trung vào nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao công nghệ mới, cơ giới hóa (CGH) đồng bộ khai thác, từ các đối tượng vỉa dày dốc đến 350 (công nghệ khai thác khấu lớp trụ hạ trần than nóc), các vỉa dày trung bình, vỉa mỏng, dốc đến 350 (khai thác toàn bộ chiều dày vỉa), đến các vỉa dày trung bình, dốc trên 550 (công nghệ khai thác chia cột theo hướng dốc, khấu than bằng máy bào, sử dụng tổ hợp giàn chống 2ANSH).

Lò chợ cơ giới hóa tại Công ty than Vàng Danh

Cùng với những lò chợ CGH đồng bộ, nhiều lò chợ áp dụng CGH ở mức độ thấp hơn cũng được triển khai rộng khắp, như áp dụng chống lò bằng giàn chống tự hành loại KDT-1, KDT-2 khai thác các vỉa dày dốc nghiêng đến dốc đứng, trong công nghệ khai thác lò dọc vỉa phân tầng, chia lớp ngang-nghiêng, nổ mìn trong lỗ khoan dài; các lò chợ chống giữ bằng giá thủy lực di động, giá khung, giá xích, khai thác hầu hết các đối tượng vỉa, dốc đến 450. Đặc biệt từ năm 2015, đã thử nghiệm thành công công nghệ khai thác lò chợ xiên chéo, chống giữ bằng giàn mềm có cơ cấu thủy lực, khai thác các vỉa dày trung bình, dốc trên 450. Đến nay, công nghệ này đã được nghiên cứu hoàn thiện và nhân rộng áp dụng tại hầu hết các đơn vị trong và ngoài TKV để khai thác vỉa than dốc trên 45 độ, chiều dày đến 6,0 m.

Chủ tịch Tập đoàn Lê Minh Chuẩn tại Hội nghị tổng kết đánh giá kết quả áp dụng lò chợ xiên chéo, chống bằng giàn mềm, năm 2017

Tổng Giám đốc Tập đoàn khen thưởng các tập thể trong việc áp dụng công nghệ cơ giới hóa khai thác và đào lò

Năm 2019 ÷ 2020, công cuộc đổi mới phát triển công nghệ khai thác CGH đồng bộ tiếp tục đạt thành tựu nổi bật với việc đưa vào vận hành thử nghiệm thành công mô hình lò chợ CGH đồng bộ hạng nhẹ tại Công ty CP than Mông Dương và Công ty than Hạ Long. Mô hình CGH hạng nhẹ này sử dụng đồng bộ thiết bị có kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ thuận tiện cho tháo lắp, vận chuyển nên được đánh giá phù hợp, thích ứng cao với điều kiện mỏ hầm lò có quy mô nhỏ hoặc trung bình, mở ra triển vọng phát triển nhân rộng cho hầu hết các đơn vị hầm lò vùng Quảng Ninh.

Lò chợ sử dụng giàn chống mềm tại mỏ Hồng Thái

Lò chợ cơ giới hóa tại Công ty than Uông Bí

Bên cạnh đó, là những thành tựu trong việc chuyển giao áp dụng công nghệ khai thác trong điều kiện địa chất phức tạp, như vách cứng, khó sập đổ, vỉa biến động lớn về chiều dày, góc dốc. Hiện nay, Viện đang hợp tác với các đơn vị tiếp tục nghiên cứu ứng dụng các giải pháp CGH khai thác vỉa dốc, CGH khai thác trong điều kiện địa chất kỹ thuật mỏ phức tạp, nghiên cứu áp dụng công nghệ khai thác chèn lò dưới các công trình cần bảo vệ trên bề mặt địa hình; nghiên cứu áp dụng các giải pháp khai thác trong điều kiện than có tính tự cháy, khai thác vỉa than phân bố sâu có áp lực mỏ lớn và độ chứa khí cao…

Các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực xây dựng mỏ chủ yếu tập trung vào đổi mới công nghệ, tăng cường mức độ cơ giới hóa đào lò, đẩy mạnh áp dụng các loại vì neo (đặc biệt là neo cáp và neo composite) nhằm tăng tốc độ đào lò, nâng cao mức độ an toàn và giảm giá thành. Bên cạnh đó, các vấn đề gia cường khối đá, lựa chọn kết cấu chống phù hợp cho các đường lò thi công trong điều kiện địa chất phức tạp, áp lực mỏ lớn cũng được quan tâm nghiên cứu và đạt được những thành quả đáng khích lệ. Vấn đề nâng cao hiệu quả nổ mìn đào lò đá cũng được tiếp cận trở lại với các giải pháp kỹ thuật, công nghệ phù hợp hơn. Viện đã và đang nghiên cứu, triển khai các đề tài, công trình điển hình là: Nghiên cứu, xây dựng định hướng phát triển áp dụng công nghệ cơ giới hóa đào lò giai đoạn năm 2021-2025 tại các mỏ than hầm lò TKV; Nghiên cứu áp dụng các giải pháp kỹ thuật và công nghệ nhằm chống giữ duy trì ổn định đường lò trong quá trình khai thác ở các mỏ than hầm lò vùng Quảng Ninh; Nghiên cứu áp dụng neo composite tại một số mỏ hầm lò như Vàng Danh, Hạ Long; Nghiên cứu áp dụng trụ nhân tạo thay thế trụ than bảo vệ nhằm duy trì, sử dụng lại lò dọc vỉa vận tải lò chợ dài tại một số mỏ than hầm lò vùng Quảng Ninh; Nghiên cứu nâng cao hiệu quả nổ mìn đào lò đá tại các mỏ hầm lò TKV.

Nghiên cứu, triển khai bơm ép hóa chất gia cường khối đá phục vụ chống xén lò tại Công ty than Hạ Long, năm 2019

Rút thử tải neo chất dẻo chốt thép

Phối hợp cùng chuyên gia Trung Quốc khảo sát thi công lò đá tại Công ty Xây lắp mỏ

Với mục tiêu đưa các kết quả nghiên cứu về công nghệ vào các dự án đầu tư xây dựng mỏ mới, mở rộng, nâng công suất các mỏ, từ năm 2003, Viện đã bước đầu tiếp cận lĩnh vực tư vấn, thiết kế với một số dự án được ghi nhận, bao gồm: Lập Dự án mỏ than Núi Béo, Khe Chàm II- IV, Khe Tam, Nam Khe Tam, Hồng Thái, Đông Vàng Danh, Đồng Vông, Cổ Kênh, mỏ Đồng Vi Kẽm, Núi Pháo… Hiện nay, Viện đã hoàn thiện toàn bộ dự án, thiết kế xây dựng mỏ hầm lò Núi Béo có công suất 2,0 triệu tấn/năm với tổng mức đầu tư trên 5 nghìn tỷ đồng và được chủ đầu tư thi công đưa công trình vào sử dụng từ tháng 12 năm 2021 đảm bảo an toàn và hiệu quả. Với mỏ Khe Chàm II-IV có công suất 3,5 triệu tấn/năm với tổng mức đầu tư trên 12,5 nghìn tỷ đồng, đã hoàn thành 90% khối lượng thiết kế, trong đó, Viện đã tự lập thiết kế giếng đứng thông gió mỏ Khe Chàm II- IV, đây là giếng đứng đầu tiên do người Việt Nam tự thực hiện.

Tính đến 5/2022 dự án đã thi công xong 03 giếng đứng, hệ thống sân ga -350, các đường lò xuyên vỉa và đưa vào khai thác các lò chợ thuộc khu Khe Chàm I. Bên cạnh đó, Viện đã thực hiện thẩm tra Dự án, thiết kế các mỏ: Ngã Hai; Mạo Khê, Khe Chàm III, Hà Lầm, Tràng Khê, Bình Minh, Suối Lại, Bắc Quảng Lợi, Nam Khe Tam… Giám sát thi công mỏ Hồ Thiên, Khe Chuối, Mạo Khê, Tư vấn quản lý dự án đầu tư hệ thống điều vận, giám sát, thông tin liên lạc Công ty than Quang Hanh.

Giám sát tác giả thi công giếng đứng mỏ hầm lò Núi Béo cùng chuyên gia Giprosakht, năm 2013

Mặt bằng công nghiệp mỏ than hầm lò Núi Béo, công trình do Viện chủ trì thiết kế

* Lĩnh vực công nghệ công nghệ khai thác lộ thiên.

Công nghệ khai thác lộ thiên đã tập trung nghiên cứu, triển khai áp dụng các giải pháp nhằm đáp ứng sản lượng, nâng cao hiệu quả và mức độ an toàn cho các mỏ lộ thiên khi khai thác xuống sâu; Áp dụng công nghệ nổ mìn tầng cao và xúc đất đá theo phân tầng cho các mỏ than lộ thiên Quảng Ninh; Công nghệ phá vỡ đất đá và quặng tại các mỏ quặng lộ thiên Việt Nam khi khai thác dưới mức thoát nước tự chảy; công nghệ khoan nổ mìn hợp lý nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến đường lò đối với các mỏ than khai thác đồng thời lộ thiên – hầm lò tại Việt Nam; Các giải pháp khai thác, đổ thải hợp lý tiến tới kết thúc khai thác các mỏ than lộ thiên vùng Hòn Gai; Nghiên cứu công nghệ khai thác đảm bảo an toàn, tận thu tối đa tài nguyên và hiệu quả các mỏ quặng đồng thuộc TKV; Nghiên cứu công nghệ vét bùn hợp lý cho các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh; Nghiên cứu các dạng trượt lở và khoảng cách ảnh hưởng của bãi thải khi có tác động của dòng nước mặt; Nghiên cứu các giải pháp nâng cao ổn định bờ mỏ, bãi thải cho các mỏ lộ thiên vùng Quảng Ninh, mỏ Na Dương, Phấn Mễ, Sin Quyền; Nghiên cứu các giải pháp công nghệ, thiết bị nâng cao chất lượng đường vận tải mỏ; Nghiên cứu các giải pháp cải thiện chất lượng không khí tại các mỏ lộ thiên khi khai thác xuống sâu…

Nghiên cứu áp dụng công nghệ nổ mìn tạo biên tại mỏ đồng Sin Quyền, năm 2022

Khảo sát khu vực đổ thải phục vụ lập BCNCKT dự án mở rộng nâng công suất mỏ đồng Sin Quyền

Kháo sát ổn định bãi thải mỏ than Cao Sơn, tháng 8. 2024

Bên cạnh đó, trong giai đoạn này đã thực hiện tư vấn các dự án đầu tư cho các mỏ than Núi Béo, Na Dương; mỏ đồng Sin Quyền, mỏ sắt Kíp Tước, Làng Vinh Làng Cọ; đề xuất áp dụng đồng bộ thiết bị cơ giới hóa công suất lớn để giảm chi phí, từng bước băng tải hóa vận chuyển than, đất đá và sử dụng công nghệ vận tải liên hợp ô tô – băng tải. Ngoài ra, còn một loạt giải pháp kỹ thuật công nghệ đã được áp dụng thử nghiệm tại các mỏ than lộ thiên như khoan nổ mìn, xúc bốc tầng cao đến 25 m; bóc đất đá bằng máy cày xới tại các khu vực gần khu dân cư và các công trình cần bảo vệ; áp dụng thử nghiệm công nghệ nổ mìn tạo biên tại mỏ đồng Sin Quyền, mô hình chất tải ô tô tại mỏ than Cọc Sáu.

* Lĩnh vực tuyển, chế biến than, khoáng sản – luyện kim.

Kết quả nổi bật trong lĩnh vực sàng tuyển than là chuyển giao công nghệ tuyển than than chất lượng xấu bằng công nghệ huyền phù tự sinh tại mỏ Hà Ráng thông qua hợp đồng tổng thầu EPC. Công trình đầu tư xây dựng dây chuyền tuyển nâng cao chất lượng than tại mỏ Hà Ráng với năng suất 300.000 tấn/năm và được khánh thành đưa vào sử dụng vào cuối năm 2018.

Lĩnh vực tuyển khoáng, luyện kim đã thực hiện một số công trình như nâng cao tỷ lệ thực thu đồng của Xưởng tuyển xỉ – Nhà máy luyện đồng Lào Cai; phương án xây dựng hồ bùn đỏ đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh tế; xử lý bùn đỏ nhà máy alumin Tân Rai-Lâm Đồng bằng công nghệ thải khô; nâng cao công suất, tận thu quặng bauxit trong quặng đuôi thải tại nhà máy tuyển quặng bauxit; xây dựng chiến lược phát triển lĩnh vực khoáng sản thuộc Tập đoàn; nghiên cứu công nghệ sản xuất boehmite (AlOOH) tại các nhà máy alumin…

Đặc biệt, ở giai đoạn này, Viện là nhà tư vấn thiết kế, xây dựng, lắp đặt hoàn thiện, đào tạo vận hành và đưa vào sản xuất Nhà máy tuyển quặng bauxit Nhân Cơ, Đắc Nông. Đến nay, nhà máy tuyển bauxit đã vận hành ổn định, đạt công suất thiết kế 1,7 triệu tấn quặng tinh/năm. Năm 2021, Viện đã hoàn thành cung cấp thiết bị và lắp đặt vận hành xưởng tuyển xỉ có công suất thiết kế 84.387 tấn xỉ vào tuyển/năm, tinh xỉ có hàm lượng Cu >22% thực thu Cu là 92,63%.

Thiết kế, lắp đặt và chuyển giao công nghệ dây chuyền tuyển nâng cao chất lượng than tại mỏ Hà Ráng, năm 2018

Xưởng tuyển xỉ, Nhà máy luyện đồng Bản Qua huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.

* Lĩnh vực an toàn mỏ.

Với nòng cốt là Trung tâm An toàn mỏ có chức năng nghiên cứu triển  khai khoa học công nghệ về an toàn mỏ, đồng thời kiểm soát an toàn các thiết  bị điện phòng nổ, các thiết bị an toàn, như kiểm định thiết bị điện, máy đo khí, máy đo gió, máy thở, bình tự cứu cá nhân… Tương ứng, nhiệm vụ của Viện về lĩnh vực này, bao gồm: kiểm soát an toàn ngăn ngừa hiểm họa cháy nổ khí mêtan, nổ bụi trong các mỏ than hầm lò; kiểm soát an toàn phòng chống bục nước; kiểm soát an toàn phòng chống cháy nội sinh; kiểm soát an toàn sập lở trong mỏ hầm lò kiểm định chất lượng vật liệu nổ công.

Khánh thành hệ thống quan trắc khí mêtan tự động tại Công ty than Mông Dương

Thực tế, trong những năm qua, nhất là sau khi thành lập Trung tâm An toàn Mỏ (2/10/2002), Viện đã đạt được nhiều thành tựu về đảm bảo an toàn mỏ. Có thể kể đến công tác giám sát lấy mẫu và phân tích mẫu than, mẫu khí để xác định độ chứa khí, xây dựng bản đồ phân bố khí mêtan và phân cấp khí mỏ cho tất cả các khoáng sàng, các vỉa than, các mỏ vùng Quảng Ninh, Thái Nguyên; Kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các thiết bị điện phòng  nổ, mẫu vật liệu sử dụng trong hầm lò, thiết bị an toàn, máy thở, bình tự cứu; Tư vấn, thiết kế lắp đặt các hệ thống tự động cảnh báo khí mêtan trong tất cả các mỏ than hầm lò, đồng thời tích hợp các hệ thống giám sát KSP-2C (Balan), KJ770 (Trung Quốc) để giám sát qua internet; Thực hiện trình diễn cho hàng vạn lượt thợ mỏ trong và ngoài tập đoàn TKV; Đào tạo kỹ thuật công nghệ khai thác và an toàn. Đào tạo kỹ năng nhận biết và đánh giá rủi ro cho các cán bộ cấp công trường, phân xưởng các mỏ; Khảo sát, kiểm toán mạng thông gió, từ đó có giải pháp cải tạo, hoàn thiện hệ thống thông gió của các mỏ than hầm lò; Kiểm định chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; Kiểm soát phòng chống cháy nội sinh…

Khảo sát, lấy mẫu khí sau tường ngăn khu vực than tự cháy mỏ Hồng Thái

Trình diễn cháy nổ khí mê tan

* Lĩnh vực tự động hóa và tiết kiệm năng lượng
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, lắp đặt, và đưa vào sử dụng các hệ thống thông tin tín hiệu, liên lạc, đàm thoại, chỉ huy tác nghiệp, giám sát và điều độ tập trung sản xuất ở các đơn vị trong TKV; Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các hệ thống thiết bị điện – điện tử, tự động điều khiển cho các mỏ, các dây chuyền sản xuất tuyển, chế biến than, khoáng sản. Thực tế, giai đoạn này, Viện đã thực hiện nhiều công trình, dự án áp dụng tự động hóa cho các đơn vị sản xuất trong TKV.

Thiết kế, cải tạo hệ thống điều khiển Nhà máy Luyện đồng Lào Cai

Có thể kể đến công trình cải tạo, nâng cấp hệ thống điều khiển DCS Nhà máy luyện đồng Lào Cai; xây dựng hệ thống giám sát và cảnh báo khí thải cho nhà máy luyện kim màu; Hệ thống quan trắc nước mỏ tự động cho các mỏ khai thác than hầm lò; Nghiên cứu, thiết kế, xây dựng phần mềm, lắp đặt nhiều hệ thống điều khiển tự động, đo lường, thông tin tín hiệu, điều độ sản xuất ở nhiều đơn vị khai thác, tuyển, chế biến than, khoáng sản, như hệ thống DCS Nhà máy tuyển bauxit Tân Rai, Nhân Cơ; Hệ thống kiểm soát người ra vào lò, định vị nhân sự trong lò tại Quang Hanh, Thống Nhất; Hệ thống điều độ tập trung trong mỏ hầm lò; Lập TKKT- BVTC, lắp ráp chế tạo tủ điều khiển, lập phần mềm điều khiển Nhà máy tuyển quặng bauxit Nhân Cơ;chế tạo nội địa hóa các thiết bị trong hệ thống cảnh báo khí mỏ tự động, bao gồm tủ điều khiển trung tâm KSP-2C và đầu đo CH4, CO…

Đầu đo khí do Viện chê tạo

Trong Lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Viện đã thực hiện kiểm toán, đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng trong Tập đoàn; Nghiên cứu, đưa ra 36 nhóm giải pháp tiết kiệm năng lượng cho các đơn vị; Xây dựng mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống giám sát quản lý điện năng tự động tập trung cho các mỏ than hầm lò nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng điện. Bên cạnh đó là các công trình tư vấn, lập dự án đầu tư: hệ thống thiết bị tiết kiệm điện năng Công ty Cổ phần than Hà Lầm; hệ thống biến tần trung thế cho động cơ 6kV Công ty nhiệt điện Cao Ngạn; thiết bị tiết kiệm năng lượng Công ty Kim loại màu Thái Nguyên; hệ thống tiết kiệm năng lượng Công ty Cổ phần Khoáng sản và Luyện kim Cao Bằng và thực hiện hợp đồng tổng thầu EPC “Thiết kế, cung cấp vật tư thiết bị, lắp đặt, đào tạo, hướng dẫn vận hành và theo dõi đánh giá hệ thống tiết kiệm điện năng Công ty Cổ phần than Hà Lầm”.

Kiểm toán điện năng tại Nhà máy nhiệt điện Na Dương, năm 2011

* Lĩnh vực thiết kế, chế tạo thiết bị mỏ.

Giai đoạn này, nhiều dự án thiết kế, chế tạo nội địa hóa thiết bị mỏ đã được triển khai. Có thể kể đến một số sản phẩm: Giá khung thủy lực di động GK1600/1.6/2.4; giàn chống tự hành VINAALTA, chống lò chợ cơ giới hóa đồng bộ, hạ trần than nóc; giàn chống tự hành KDT-2, sử dụng trong công nghệ khai thác lò dọc vỉa phân tầng; giàn chống siêu nhẹ GC-1800/1.6/16/24, chống lò chợ khai thác vỉa dày trung bình, dốc đến 350; Máy chuyển tải MCT 420; Đầu kéo khí nén sử dụng trong vận tải hầm lò; Nghiên cứu chế tạo sàng quay đánh tơi và máy cào tròn bể cô đặc đường kính lớn 50m cho Nhà máy tuyển bauxit Nhân Cơ, thay thế hàng nhập khẩu; Những năm gần đây có nhiều sản phẩm được ứng dụng thực tế mang lại lợi ích về kinh tế xã hội như giàn chống mềm GM20/30 có kết cấu thủy lực, sử dụng chống lò trong công nghệ khai thác lò chợ xiên chéo, khai thác các vỉa dày trung bình, dốc trên 450; Tháp giếng và hệ puly dẫn cáp; cốt giếng, hệ thống cấp dỡ tải trục tải giếng đứng mỏ than hầm lò Núi Béo…

Thiết kế, chế tạo tháp giếng, hệ thống trục tải giếng đứng mỏ Núi Béo, năm 2017

Bên cạnh đó, Viện còn thực hiện nhiều dự án tư vấn, thiết kế, chế tạo, lắp đặt thiết bị cho các đơn vị sản xuất như: Hệ thống tời hỗ trợ người đi bộ tại các mỏ Khe Chàm, Quang Hanh, Vàng Danh, Thống Nhất, Hạ Long, Uông Bí; Hệ thống cơ giới hóa vận chuyển người, vật tư và thiết bị bằng monoray kết hợp đầu tàu điêzen tại mỏ Hà Lầm và Nam Mẫu; Hệ thống băng tải ống vận chuyển than từ mỏ Mạo Khê ra cảng Bến Cân; Hệ thống vận tải băng tải tại mỏ than Nam Mẫu, Quang Hanh; Hệ thống dập bụi cho các xưởng sàng tuyển, hệ thống cấp thoát nước cho các mỏ lộ thiên, hầm lò trong TKV.

Thiết kế lắp đặt hệ thống trạm bơm cấp nước 1000m3/h cho nhà máy tuyển bauxit

* Lĩnh vực nghiên cứu điều kiện tự nhiên, môi trường.

Các hoạt động nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá, dự báo điều kiện địa chất mỏ và tính chất khoáng sản bằng các phương pháp địa thống kê, địa vật lý, mô hình hóa khoáng sản và khoan thăm dò, khảo sát trong hầm lò và từ bề mặt phục vụ nghiên cứu triển khai và áp dụng công nghệ mới, thiết kế thi công xây dựng khai thác mỏ; xác định tính chất cơ lý đất đá, các vấn đề liên quan đến ổn định, chuyển dịch đất đá mỏ, nước mặt và nước ngầm, nghiên cứu áp lực, biến dạng đá mỏ và bề mặt đất do ảnh hưởng của khai thác hầm lò, đề xuất các giải pháp điều khiển áp lực mỏ và bảo vệ các công trình tự nhiên, dân dụng, công nghiệp trên bề mặt, đánh giá biến dạng, trượt lở và đề xuất các giải pháp điều khiển ổn định bờ mỏ phục vụ nghiên cứu công nghệ khai thác xuống sâu ở các mỏ lộ thiên…

Hệ thống xử lý nước thải mỏ than Mông Dương

Các kết quả nổi bật trong lĩnh vực môi trường là lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, quan trắc môi trường, xử lý bụi, nước thải, phục hồi bãi thải, cải tạo cảnh quan mặt bằng mỏ, tư vấn xây dựng hệ thống quản lý an toàn – môi trường theo tiêu chuẩn ISO và cung cấp các dịch vụ tư vấn khoa học – kỹ thuật và quản lý về môi trường. Một số công trình tiêu biểu như ứng dụng chế phẩm nano sắt để xử lý nước thải có hàm lượng kim loại nặng cao; Chế tạo vật liệu hấp phụ từ bùn đỏ của nhà máy Alumin Tân Rai; Tư vấn, thiết kế trạm xử lý nước thải tập trung dự án khai thác hầm lò mỏ Khe Chàm II – IV, mỏ Núi Béo, các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt mỏ than Hòn Gai, Hạ Long, Nam mẫu, công ty tuyển than Hòn Gai; hệ thống xử lý khí thải Công ty Nhôm Đắk Nông, than Dương Huy, các công trình cải tạo cảnh quan môi trường khu vực sản xuất mỏ Nam Mẫu, Uông Bí; Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và dự án cải tạo phục hồi môi trường, tiên phong trong việc tư vấn xây dựng, vận hành, duy trì các hệ thống quản lý về an toàn – môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 và ISO 45001…

Báo cáo Đề xuất cấp Giấy phép môi trường cho mỏ Suối Lại (giai đoạn I) – Công ty Than Hòn Gai tại Tổng Cục Môi trường – Bộ TNMT, năm 2022 

Lĩnh vực nghiên cứu kinh tế mỏ.

Một số công trình nổi bật như Xây dựng định mức đơn giá trong công tác XDCB và sản xuất (định mức xây dựng cơ bản chuyên ngành hầm lò, định mức sản xuất alumin vùng Tây nguyên, định mức sản xuất tiền chất thuốc nổ và vật liệu nổ công nghiệp, các định mức xử lý nước thải, quan trắc tự động, vệ sinh tưới nước dập bụi trong lĩnh vực môi trường, hoàn thiện đơn giá tổng hợp công đoạn trong sản xuất than…); Nghiên cứu xây dựng định mức vật tư chủ yếu trong khai thác than hầm lò, lộ thiên, sàng tuyển của TKV; Nghiên cứu lựa chọn chế độ công tác phù hợp cho các đơn vị khai thác than và khoáng sản của TKV; Hiện nay, Viện đang tham gia tích cực chương trình chuyển đổi số của TKV, thực hiện các nhiệm vụ chuẩn hóa các quy trình quản lý nhân sự, quy trình báo cáo thống kê, quy trình tập hợp giá thành từ phân xưởng, xây dựng bộ mã tài sản và bộ mã vật tư. Tư vấn kinh tế các dự án đầu tư xây dựng công trình các mỏ hầm lò giếng đứng Núi Béo, mỏ Khe Chàm II +IV, mở rộng khai thác mỏ đồng Sin Quyền, nhà máy nhà máy luyện đồng Lào Cai.

Khảo sát hiện trường xây dựng định mức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, năm 2021

Lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

Trong những năm qua cũng như các mặt hoạt động khác của Viện, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có bước phát triển đáng kể, doanh thu năm sau cao hơn năm trước; tốc độ tăng doanh thu bình quân hàng năm đạt khoảng 25% và đời sống người lao động không ngừng được cải thiện nâng cao. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Viện bao gồm từ các hợp đồng liên doanh, liên kết; các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật, như thí nghiệm hiệu chỉnh, sửa chữa thiết bị điện, xây lắp công trình điện, sản xuất bột quặng manhetit cung cấp cho các nhà máy tuyển than trong và ngoài Tập đoàn, sản xuất chất dẻo công nghiệp dùng trong chống lò bằng vì neo chất dẻo cốt thép…

Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị điện tại Nhà máy thủy điện Đồng Nai 5

Các mục khác