Hợp tác trong nước và quốc tế

Trong 50 năm xây dựng và phát triển, để có được những thành công như ngày hôm nay, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo các cấp, sự sáng suốt của lãnh đạo Viện qua các thời kỳ, những nỗ lực, cố gắng của CBVC trong Viện, phải kể đến mối quan hệ hợp tác hiệu quả với các đối tác, bạn hàng trong và ngoài nước.

I. Hợp tác trong nước:

Viện đã có quan hệ hợp tác với các đơn vị trong ngành Than – Khoáng sản, thuộc Tập đoàn TKV, Tổng Công ty Đông Bắc, nhiều đơn vị ngoài ngành, nhiều trường đại học, viện nghiên cứu trong cả nước.

+ Đối với các đơn vị trong Ngành, Viện đã hợp tác với nhiều hình thức, từ nghiên cứu, thiết kế, chuyển giao công nghệ với hầu hết các mỏ khai thác than hầm lò, lộ thiên, các nhà máy tuyển than, khoáng sản; liên doanh, liên kết góp vốn đầu tư, ăn chia sản phẩm.

Làm việc với Công ty than Nam Mẫu, năm 2020

+ Đối với các đơn vị ngoài ngành, Viện có quan hệ hợp tác với nhiều đơn vị, như Tổng Công ty Hóa chất (Cao su Sao Vàng; Apatít Lào Cai); Tổng Công ty Điện lực; Tổng Công ty Thép; Tổng Công ty Sông Đà…

Tham gia ký biên bản hợp tác với Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, năm 2021

+ Đối với các trường đại học, Viện đã hợp tác với nhiều trường, như Đại học Mỏ – Địa chất, Đại học Bách khoa, Đại học Lâm nghiệp, Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia), Đại học Giao thông Vận tải, Đại học Xây dựng, Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội.

+ Đối với các Viện nghiên cứu, Viện đã hợp tác với:

– Viện Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ Lao động trong nghiên cứu về bụi, khí, an toàn và môi trường mỏ;

– Các viện của Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia về tính chất, cấu trúc, kiến tạo đất đá mỏ (Viện Địa chất Địa lý); về ứng dụng các chất phóng xạ để đo độ tro, độ ẩm của than; cân than trên băng tải (Viện Vật lý; Viện Hạt nhân); chống ăn mòn kim loại (Viện Kỹ thuật Nhiệt đới); xử lý nước thải mỏ (Viện Hóa học);

– Viện Khoa học và Kỹ thuật Thủy lợi trong nghiên cứu ổn định bờ mỏ, áp dụng tầu hút bùn, thiết kế đập chắn nước mỏ;

– Viện KHKT Xây dựng trong nghiên cứu sản xuất vật liệu chống lò, xử lý vi khí hậu mỏ;

– Viện Hóa học Công nghiệp trong nghiên cứu chế tạo chất keo tụ, neo chất dẻo, các chất phụ gia đông kết nhanh cho bê tông;

– Viện Khoa học Công nghệ Mỏ và Luyện kim trong việc nghiên cứu sản xuất thử nghiệm manhêtit, triển khai thực hiện dự án môi trường các mỏ than hầm lò;

– Viện Điện tử-Tin học, Bộ Công Thương, trong việc thực hiện một số đề tài, dự án liên quan đến tự động hóa, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.

Hợp tác với Viện nghiên cứu Điện tử, tin học và Tự động hóa, năm 2017

II. Hợp tác quốc tế:

* Hợp tác với Liên Xô (cũ) và CHLB Nga

Viện đã có nhiều công trình hợp tác với các đối tác Liên Xô (cũ) và Liên Bang Nga sau này như: Viện Mỏ IGD A.A. Scochinski; Viện KUZNIUI; Viện Địa chất và Trắc địa Mỏ (VNIMI); Liên hiệp Khoa học Kỹ thuật Sibecotechnika; Liên hiệp Công nghệ Chế tạo máy OMT; Viện Giproshakt… Một số công trình hợp tác điển hình có thể kể  đến:

– Nghiên cứu áp dụng thử nghiệm cơ giới hóa khấu than bằng combai 2K-52M tại lò chợ vỉa 8 Cánh Gà mỏ Vàng Danh;

– Nghiên cứu nâng cao độ ổn định cho các bờ mỏ lộ thiên Việt Nam;

– Dự án “Phát triển công nghệ sản xuất và sử dụng nhiên liệu huyền phù than nước từ than antraxit chất lượng thấp và bùn của các nhà máy tuyển than Việt Nam”;

Ký văn bản hợp tác với Viện Mỏ Moskva mang tên A.A. Scochinski – LB Nga, năm 1998

Các chuyên gia Viện VNIMI và cán bộ của Viện khảo sát bờ mỏ Cọc Sáu, năm 1997

– Thiết kế, chế tạo và đưa vào sử dụng thử tại Việt Nam tổ hợp giàn chống tự hành KDT-1 phục vụ cho việc cơ giới hóa các vỉa than dày và dốc;

– Hợp tác với Viện Giproshakt, LB Nga lập báo cáo “Dự án đầu tư khai thác mỏ than Khe Chàm II, IV”, công suất 3,5 triệu tấn/năm (2011) và phối hợp với Công ty ALTA – Cộng hòa Séc lập dự án đầu tư khai thác hầm lò mỏ than Núi Béo (2010);

– 2 dự án xây dựng các giếng đứng mỏ Núi Béo và mỏ Khe Chàm II-IV;

– Đề án thử nghiệm và áp dụng chống neo cho mỏ than Nam Mẫu;

– Biên bản ghi nhớ về hợp tác ứng dụng công nghệ thu hồi các kim loại quý từ xỉ thải nhà máy luyện đồng của Việt Nam.

Ký văn bản hợp tác với Công ty Giproshakt, Liên bang Nga, năm 2011

Làm việc với chuyên gia Nga về hệ thống tự động hóa trong khai thác, chế biên than -khoáng sản, năm 2023 

* Hợp tác với Nhật Bản

– Từ năm 1997, Viện đã phối hợp với JCOAL xây dựng dự án nghiên cứu về khí  mê tan ở Việt Nam. Sau vụ nổ khí mê tan nghiêm trọng xảy ra tại mỏ than Mạo Khê vào tháng 1 năm 1999, Chính phủ Nhật Bản thông qua Cơ quan Hợp tác Quốc tế JICA, đã tài trợ và triển khai cho ngành Than Việt Nam dự án “Trung tâm quản lý khí mỏ than Việt Nam” (2001-2006) để chuyển giao một số công nghệ, thiết bị tiên tiến về an toàn mỏ. Từ năm 2002, Viện hợp tác với tổ chức JICOAL Nhật Bản thực hiện dự án “Nghiên cứu áp dụng công nghệ an toàn chống bục nước trong các mỏ than hầm lò Việt Nam”, với thời gian thực hiện là 5 năm, đã chuyển giao cho Viện các công nghệ chủ yếu có liên quan đến quản lý và phòng chống bục nước mỏ.

Bên cạnh đó, các đối tác Nhật Bản còn hợp tác với Viện ở nhiều lĩnh vực khác, như trồng cây Kưrư trên bãi thải mỏ, chuyển giao công nghệ chống lò bằng vì neo ở Dương Huy…

Tiến sỹ Takehiro Isei, cùng cán bộ của Viện trong hầm lò mỏ Mạo Khê, năm 2006

Ký kết các văn bản thuộc Dự án “Áp dụng các giải pháp kỹ thuật phòng chống bục nước ở các mỏ than hầm lò Việt Nam” , năm 2006

* Hợp tác với CH Ba Lan:

– Ngay từ những năm đầu hòa bình sau cuộc kháng chiến chống Pháp, ngành Than Việt Nam đã có mối quan hệ hợp tác tốt với các đối tác Ba Lan. Ba Lan đã đào tạo cho Việt Nam nhiều cán bộ kỹ thuật mỏ, trong đó một số cán bộ công tác tại Viện,  đã trở thành đầu mối quan trọng trong các công trình, dự án hợp tác khoa học kỹ thuật của Viện với Viện Mỏ Quốc gia Ba Lan (GIG), mỏ thực nghiệm Barbara, Công ty Carboautomatica và các hãng Remag, Allpine…

– Hợp tác với Công ty Schaum, Ba Lan nghiên cứu áp dụng hóa chất Erkadol để xử lý ngăn ngừa rỗng nóc, lở gương trong quá trình khai thác và đào lò cho mỏ Khe Chàm;

– Biên bản ghi nhớ hợp tác với Công ty Eurocor, với 4 dự án dự kiến triển khai, bao gồm: “Tích hợp hệ thống kiểm soát an toàn” ZSKB Áp dụng tại các mỏ của Việt Nam. Ngoài kiểm soát các loại khí mỏ, hệ thống còn được tích hợp chức năng kiểm soát về địa chấn; “Mô hình hóa và dự báo biến dạng mặt đất do hoạt động khai thác khoáng sản”; “Biên soạn các giải pháp và phương pháp kiểm soát nước ngầm trong khu vực khai thác mỏ”; “Biên soạn phương pháp tháo khí mêtan tại các mỏ nông bao gồm cả phương thức kiểm soát và sử dụng khí mỏ”.

– Hợp tác với Viện GIG trong trong việc triển khai thực hiện đề tài “Nghiên cứu, phân tích, đánh giá ảnh hưởng của công tác khai thác than hầm lò đến sụt lún mặt bằng nhà máy sàng tuyển than Khe Chàm và đề xuất các phương pháp chống sụt lún mặt bằng và các công trình xây dựng”; Xây dựng phòng thí nghiệm xác định tính tự cháy của than với giá trị 510.000 USD, bao gồm giá trị chuyển giao công nghệ và thiết bị phòng thí nghiệm.

– Hợp tác với Công ty Carboautomatyka S.A chuyển giao công nghệ quan trắc khí mỏ tự động tại Công ty than Mạo Khê; hoàn thiện kỹ thuật lắp ráp đầu đo khí CH4 và khí CO; lắp ráp thành công tủ điều khiển trung tâm KSP-2 cho hệ thống quan trắc khí; Dự án tháo khí tại Công ty than Quang Hanh, Công ty than Thống Nhất; Dự án tự động hóa cho tuyến băng tải vận chuyển than Công ty than Hạ Long…

Ký kết văn bản nghiệm thu ba bên Ba Lan – Viện KHCN Mỏ – Mỏ than Mạo Khê  triển khai lắp đặt hệ thống quan trắc khí mêtan, năm 2000

Ký biên bản hợp tác với Công ty Carboautomatyka

Một chuyến khảo sát trong hầm lò với các chuyên gia Hãng Carboautomatyka

Lễ ký Biên bản nghiệm thu Phòng thí nghiệm than tự cháy, năm 2016

* Hợp tác với các đối tác Trung Quốc

Hợp tác với Trung Quốc được Ban lãnh đạo Viện đặc biệt quan tâm. Viện đã mở rộng quan hệ với các đối tác Trung Quốc như Viện Than Bắc Kinh; Tổng Công ty Thiết bị Toàn bộ thuộc Bộ Công nghiệp Than Trung Quốc; Công ty Chế tạo thiết bị Thẩm Dương, Công ty than Quảng Tây; Công ty Hữu Hạn công trình Hoa Vũ Bắc Kinh: Viện

Thiết kế Nam Kinh: công ty Hữu hạn Thiết bị tuyển Chống mài mòn Bắc Kinh; Công ty Cổ phần Hữu hạn Xây dựng Kim loại màu Trung Quốc (NFC)…

– Hợp tác với Viện Nghiên cứu Than Trung Quốc (CCRI) khảo sát, đánh giá tình trạng sự cố và đưa ra phương án xử lí khắc phục sự cố bục nước từ phay FA mức -80 mỏ than Mạo Khê.

– Lập hướng dẫn kỹ thuật thi công, đào tạo cán bộ, công nhân, triển khai áp dụng cột chống thủy lực đơn, giá thủy lực di động trong các mỏ than hầm lò, thay thế gỗ.

– Hợp tác triển khai áp dụng giá khung di động vào chống lò chợ. Ban đầu áp dụng trong các lò chợ hạ trần;

– Thiết kế, chỉ đạo thi công lắp đặt và đưa vào hoạt động lò chợ cơ giới hóa đầu tiên bằng máy khấu than cùng với giá thủy lực di động và sau đó, năm 2005 là một lò chợ cơ giới hóa đồng bộ máy khấu than cùng giàn chống tự hành cũng đã được đưa vào hoạt động tại Công ty than Khe Chàm.

Ký kết văn bản hợp tác với Viện Nghiên cứu Than Bắc Kinh (1995)

Làm việc với Viện Thiết kế Nam Kinh Trung Quốc về các giải pháp cơ giới hóa mỏ than hầm lò, năm 2015

– Phối hợp với Công ty TNHH Thiết bị Chống mài mòn, Viện Nghiên cứu Trịnh Châu (Trung Quốc) trong việc lập dự án đầu tư XDCT Nhà máy tuyển bauxit Tân Rai – Lâm Đồng và tổ chức thi công một số hạng mục của Nhà máy trong dự án tổng thầu; phối hợp với Công ty TNHH Hoa Vũ (Trung Quốc) để lập dự án Nhà máy tuyển than Khe Thần – Uông Bí, Nhà máy tuyển bauxit Nhân Cơ.

– Hợp tác thực hiện dự án đầu tư XDCT Nhà máy tuyển than Khe Chàm, dự án mở rộng nâng năng suất Nhà máy luyện đồng Bản Qua – Lào Cai, công suất 20.000 tấn/năm; tư vấn áp dụng cơ giới hóa khai thác tại một số mỏ than hầm lò Quảng Ninh…

Làm việc với các chuyên gia Trung Quốc về cơ giới hóa khấu than trong lò chợ, chống giữ bằng giàn chống mềm, năm 2023

Làm việc với các chuyên gia Trung Quốc về các vấn đề liên quan đến thu hồi, xử lý quặng đuôi và nâng công suất các nhà máy tuyển than, khoáng sản trực thuộc Tập đoàn TKV, năm 2024

* Các tổ chức quốc tế và một số quốc gia khác:

– Hợp tác với Viện Nghiên cứu Địa chất Mỏ và Vật Liệu (KIGAM) Hàn Quốc triển khai thực hiện Dự án “Hoàn thiện công nghệ đóng bánh than phục vụ sinh hoạt”, do KOICA (Hàn Quốc) tài trợ;

– Hợp tác với Công ty ACIRL (Australia) triển khai dự án chống thử nghiệm 100 m lò bằng neo chất dẻo cốt théptrong các đường lò chuẩn bị của mỏ than Vàng Danh và Mạo Khê;

Hợp tác với Viện Nghiên cứu Địa chất Mỏ và Vật Liệu (KIGAM)

– Dự án “Bảo vệ môi trường trong khai thác than lộ thiên ở Quảng Ninh VIE 95/003” do Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP) tài trợ, thực hiện vào năm 1996 1998;

– Tham gia thực hiện Dự án “Tăng cường năng lực bảo vệ môi trường trong công nghiệp mỏ và các hoạt động có liên quan” (2000- 2001) do tổ chức SIDA  của Thụy Điển tài trợ;

Họp triển khai thực hiện dự án VIE/95/003 “Bảo vệ môi trường trong khai thác than lộ thiên ở Việt Nam”, năm 1998

– Hợp tác với Công ty ALTA của Cộng hòa Séc và Công ty Chế tạo máy Vinacomin để hợp tác chế tạo lần đầu tiên tại Việt Nam 80 bộ giàn chống tự hành mang nhãn hiệu VINAALTA để chống giữ cho một lò chợ lắp đặt tại mỏ than Vàng Danh và sau đó triển khai ra các mỏ khác của Tập đoàn;

– Phối hợp với Công ty ALTA – Cộng hòa Séc lập dự án, thiết kế, cung cấp vật tư thiết bị, hướng dẫn lắp đặt, đào tạo vận hành hệ thống cơ giới hóa vận chuyển người, vật tư và thiết bị trong lò bằng hệ thống monoray tại các công ty than  Nam Mẫu và Hà Lầm;

Làm việc với Tập đoàn Caterpiller (Hoa Kỳ) về thiết bị CGH phục vụ công tác đào lò, khai thác than, năm 2022

Làm việc với Tập đoàn MC BAUCHEMIE (CHLB Đức) về công nghệ sử dụng hóa chất gia cố vùng địa chất yếu và nền móng phục vụ thi công, 2022

Có thể nói, quan hệ hợp tác của Viện với các đối tác trong, ngoài nước ngày càng mở rộng và phát triển thông qua các công trình nghiên cứu, các dự án hợp tác kỹ thuật, mang lại lợi ích to lớn cho Viện trong việc nắm bắt khoa học công nghệ mỏ tiên tiến của các nước có nền công nghiệp phát triển, chuyển giao có kết quả các công nghệ đó vào ngành mỏ Việt Nam. Qua các mối quan hệ đó, cán bộ Viện có dịp trao đổi kinh nghiệm, học tập, nâng cao trình độ. Vị trí của Viện không ngừng được nâng cao, tạo đà cho Viện có những bước biến chuyển mới hơn nữa trong những năm tiếp theo.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Các mục khác