Các mục tiêu tổng quát của Nghị quyết Đảng bộ TKV lần thứ II, nhiệm kỳ 2015-2020 đã được hiện thực hoá thành các chỉ tiêu, thành những con số tăng trưởng ấn tượng, thể hiện trên 10 dấu ấn nổi bật
1. Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng
Nhiệm kỳ 2015 – 2020, Đảng bộ TKV đạt được nhiều kết quả quan trọng về công tác tư tưởng, tổ chức cán bộ và thực hành dân chủ cơ sở, kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, coi trọng công tác kiểm tra, giám sát, đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, xây dựng các cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh gắn với công tác nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên.
Đảng ủy TKV và các cấp ủy trực thuộc đã rà soát sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định hoạt động của cấp ủy; xây dựng chương trình công tác toàn khóa; Triển khai thực hiện Đề án sắp xếp các cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng uỷ theo đúng Quy định 69 của Ban Bí thư và Hướng dẫn số 17 của Ban Tổ chức Trung ương. Trong nhiệm kỳ, Đảng bộ TKV đã tiếp nhận chuyển giao 12 đơn vị của Tập đoàn có tổ chức Đảng thuộc Đảng bộ Khối Công nghiệp Hà Nội về trực thuộc Đảng bộ TKV, nâng tổng số chi đảng bộ cơ sở trực thuộc lên 30 chi, đảng bộ.
Đảng ủy TKV thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các đảng ủy cấp trên cơ sở có liên quan trong lãnh đạo xây dựng các tổ chức cơ sở đảng trong Tập đoàn trong sạch, vững mạnh. Vì thế các tổ chức đảng trong Tập đoàn đã phát huy được vai trò là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị ở cơ sở. Đây là một trong những yếu tố quan trọng duy trì sự đoàn kết, thống nhất trong cán bộ, đảng viên và NLĐ; góp phần ổn định chính trị, phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Sản xuất kinh doanh vượt qua khó khăn, về đích ngoạn mục
Nhiệm kỳ qua, Đảng uỷ TKV đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ SXKD phù hợp với quy luật và diễn biến của biến đổi khí hậu, thị trường, ổn định tư tưởng, đảm bảo việc làm và thu nhập cho NLĐ, góp phần tích cực đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại Tập đoàn.
Với các giải pháp đồng bộ, sự chỉ đạo quyết liệt linh hoạt của cả hệ thống chính trị; sự đồng thuận, nỗ lực, tinh thần KỶ LUẬT VÀ ĐỒNG TÂM của tất cả người lao động, công nhân cán bộ toàn Tập đoàn, nhiệm kỳ vừa qua, TKV đã “Vượt khó- Bứt phá-Về đích- và Hoàn thành ngoạn mục” tất cả các chỉ tiêu chủ yếu đề ra. Kết quả 5 năm 2016 – 2020: Tổng doanh thu dự kiến đạt 613,9 ngàn tỷ đồng, tăng bình quân 7,9%/năm. Tổng lợi nhuận trước thuế dự kiến đạt 17,9 ngàn tỷ đồng, bình quân 3,6 ngàn tỷ đồng/năm. Nộp ngân sách nhà nước ước đạt 84,5 ngàn tỷ đồng, bình quân 16,9 ngàn tỷ đồng/năm. Năng suất lao động tăng bình quân 12%/năm. Tốc độ tăng tiền lương bình quân 9,2%/năm.
Đặc biệt năm 2019, TKV đạt tăng trưởng ấn tượng, cho thấy sự khởi sắc trong hoạt động SXKD của Tập đoàn trên tất cả các khối lĩnh vực sản xuất. Theo đánh giá của Bộ Công Thương, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam là đơn vị đạt tăng trưởng cao nhất trong khối ngành công nghiệp khai khoáng của Việt Nam. Trong đó,
* Khối Công nghiệp than:
Với ý thức chính trị cao, TKV đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, gia tăng sản xuất, cung cấp đủ than cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, góp phần tích cực đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia; Đồng thời triển khai và vận hành thành công mô hình “sản xuất và thương mại than”, chuẩn bị sẵn sàng năng lực sản xuất để tăng sản lượng than đáp ứng nhu cầu than cho nền kinh tế trong các năm tiếp theo.
Tổng sản lượng than khai thác trong nhiệm kỳ ước đạt: 188 triệu tấn, Tổng sản lượng than tiêu thụ đạt 205,8 triệu tấn.
* Công nghiệp Khoáng sản
Giai đoạn 2016 – 2020 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ của khối các đơn vị khoáng sản, theo hướng tăng cường chế biến sâu, tạo ra sức đột phá, nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế , qua đó khẳng định vai trò, vị trí và sự đóng góp ngày càng quan trọng đối với sự phát triển bền vững của Tập đoàn.
Cũng trong nhiệm kỳ, Tập đoàn đã kết thúc đầu tư, đưa vào vận hành ổn định, đạt và vượt công suất thiết kế 2 dự án sản xuất Alumin, mang lại hiệu quả kinh tế cao, mở ra ngành công nghiệp mới. Qua đó khẳng định quyết tâm chính trị rất cao của TKV trong việc tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Bộ Chính trị về thí điểm khai thác bô xít tại Tây Nguyên, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội địa phương.
* Công nghiệp điện
Tổng sản lượng điện sản xuất từ năm 2016 đến hết năm 2019 đạt 36,7 tỷ KWh (đặc biệt năm 2019 sản lượng điện phát đạt 9,8 tỷ kWh, cao nhất trong các năm từ trước đến nay).
* Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh Vật liệu nổ công nghiệp, cơ khí, vật liệu xây dựng cũng đạt được nhiều kết quả tích cực, đảm bảo kế hoạch cả về sản lượng, chất lượng và doanh thu…
3. Triển khai thành công chương trình “3 hoá”.
Trong nhiệm kỳ 2015-2020, TKV đã đổi mới và thúc đẩy mạnh mẽ công tác phát triển KH&CN, triển khai ứng dụng CGH, TĐH, THH các công đoạn trong SXKD. Đây là yếu tố quan trọng giúp tiết giảm nhân công lao động trực tiếp, tăng năng suất lao động, tăng mức độ an toàn, đặc biệt là tối ưu hóa quá trình hoạt động của các thiết bị trong các công đoạn sản xuất tại các đơn vị.
Với việc đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng CGH, TĐH, THH trong khai thác hầm lò; đầu tư đồng bộ thiết bị công suất lớn trong khai thác lộ thiên đã góp phần giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên trong khai thác hầm lò từ 23,5% xuống 20% và trong khai thác lộ thiên từ 4,9% xuống 4,3%. Đồng thời năng suất lao động tăng lên. Cụ thể, năng suất lao động toàn Tập đoàn tính theo giá trị tăng bình quân 12%/năm, vượt mục tiêu về mức tăng NSLĐ theo Chương trình hành động số 08 ngày 08/8/2016 của Đảng ủy TKV là 4 – 5%/năm.
4. Hoàn thiện mô hình tổ chức gắn với tái cơ cấu lao động.
Trong giai đoạn 2016-2020: Thực hiện đề án tái cơ cấu, cổ phần hoá, TKV đã hoàn thành cổ phần hóa 11 đơn vị thành viên (trong đó có 03 tổng công ty lớn); sắp xếp lại các đơn vị sản xuất than, đơn vị sự nghiệp và các chi nhánh của TKV; hoàn thành việc tăng tỷ lệ sở hữu của TKV lên 65% tại 06 đơn vị sản xuất than. Đồng thời trong giai đoạn này, Công ty mẹ TKV đã hoàn thành việc thoái vốn tại 14 công ty con, công ty liên kết. Hiện tại, mô hình tổ chức của TKV đã tinh gọn và chuyên môn hóa cao hơn; số lượng đơn vị thành viên đã giảm từ 88 đơn vị xuống còn 65 đơn vị.
TKV đã tích cực thực hiện các giải pháp tiết giảm lao động. Tổng số lao động đã giảm từ 118 ngàn người năm 2016 xuống còn 97,5 ngàn năm 2018. Hoàn thành sớm 02 năm so với mục tiêu tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tập đoàn lần thứ II, đó là đến hết năm 2020 giảm lao động xuống dưới 100.000 người. Hiện tại, tổng số lao động của TKV tiếp tục giảm còn 96,5 ngàn người.
5. Đổi mới quản trị doanh nghiệp, đổi mới tư duy điều hành 3 mỏ lộ thiên lớn vùng Cẩm Phả.
Giai đoạn 2016-2020, Tập đoàn và các đơn vị thường xuyên coi trọng việc cập nhật, đánh giá thị trường tiêu thụ than, khoáng sản; xây dựng các phương án chỉ đạo, điều hành sản xuất, tiêu thụ linh hoạt phù hợp với diễn biến của thị trường. Đổi mới tư duy điều hành 3 mỏ lộ thiên lớn vùng Cẩm Phả. Năm 2019 đã thực hiện việc chuyển đổi thành công bước đầu từ mô hình “Sản xuất than” sang mô hình “Vừa sản xuất – Vừa thương mại than”, đảm bảo cung ứng đủ than cho các hộ tiêu thụ ký hợp đồng với TKV.
Cũng trong giai đoạn 2016-2020, TKV đã tiếp thu nhiều kiến nghị của Đoàn kiểm tra, giám sát, thanh tra để tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các quy chế, quy định quản lý nội bộ cho phù hợp với cơ chế chính sách của Nhà nước để tăng hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành, đồng thời tăng tính chủ động và tự chịu trách nhiệm về công tác quản trị chi phí và kết quả SXKD của các đơn vị. Thông qua việc xây dựng, hoàn thiện các quy định về pháp lý trong nội bộ tập đoàn, hiệu quả công tác quản lý, giám sát của TKV đã được nâng cao.